TẠI SAO GẠCH ỐP LÁT BỊ BONG, RỘP ?
Hiện nay khi thi công ốp lát gạch đá tại các công trình xây dựng. Người ta thường sử dụng hệ vật liệu truyền thống đã được sử dụng rộng rãi là vữa xi măng cát. Hỗn hợp này thường bao gồm xi măng – cát (với tỉ lệ khối lượng 1÷1,5 : 1 tương ứng). Hệ vật liệu này rất thuận tiện trong quá trình sử dụng. Nhưng cũng có nhiều nhược điểm lớn dễ làm bong, rộp, nứt, rỗng bên trong … khi ốp lát hoặc sau một thời gian ốp lát, dẫn đến hiện tượng thấm tự sinh, hư hỏng các công trình xây dựng. Gây tốn kém, phức tạp khi sửa chữa, khắc phục và khó chịu cho người sử dụng. Nguyên nhân của hiện tượng này là:
- Bản thân hỗn hợp vữa xi măng có độ bám dính không cao.
- Hỗn hợp này có độ cứng cao và độ co ngót trong quá trình đóng rắn lớn nên ảnh hưởng đáng kể đến độ bám dính với vật liệu gạch đá.
- Do ứng xuất bề mặt, độ co ngót giữa vữa với vật liệu gạch, đá ốp lát khác nhau, nên khi nhiệt độ môi trường thay đổi lớn có thể dẫn đến hiện tượng bong, rộp, nứt … gạch đá sau một thời gian sử dụng.
ĐẶC ĐIỂM CỦA PHỤ GIA ỐP LÁT, XÂY TRÁT ATTIS
Sản phẩm phụ gia ốp lát gạch đá “ATTIS” là hỗn hợp gồm các copolymer bột tái phân tán và các hợp chất khoáng đặc thù. Khi “ATTIS” được phối trộn với hỗn hợp xi măng cát như trên sẽ tạo thành sản phẩm ốp lát gạch, đá tiêu chuẩn nhằm bổ trợ để giải quyết được những nhược điểm của vữa xi măng cát đã nêu trên như:
– Không tách nước, không phân tầng giúp giảm độ co ngót của vữa tối đa đồng thời gạch không cần ngâm nước mà có thể đưa vào dùng ngay;
– Các copolymer và các hợp chất đặc thù, khi chúng liên kết và đóng rắn cùng xi măng cát giúp giảm ứng xuất bề mặt vữa với vật liệu gạch, đá ốp lát;
– Tăng khả năng bám dính, điền đầy và kết dính vữa xi măng – cát, dẫn đến giảm tối đa hiện tượng bong, rộp, nứt, thấm;
– Có thể hỗ trợ dán được hầu hết các loại gạch ốp lát có bề mặt nhẵn, khó bám dính như gạch kính mosaic, gạch granite kích thước lớn, dán trên nền, tường khô ráo, trên bề mặt gạch cũ…
– Đặc biệt hơn, “ATTIS” còn có tính đàn hồi, dẻo dai và linh động, đây là điều quan trọng nhất mà xi măng không có được.
Sản phẩm là hỗn hợp dạng bột mịn đã được kiểm tra thử nghiệm và chứng nhận đạt chất
lượng theo các tiêu chuẩn như: ISO 13007-1:2004; TCVN 7899-1: 2008, ISO 14001:2015.
ỨNG DỤNG
Sử dụng làm phụ gia trộn thêm vào hỗn hợp xi măng – cát theo tỷ lệ xác định để tạo ra loại keo dán gạch có chất lượng vượt trội dùng cho ốp lát các loại gạch đất nung, gạch bông, gạch Terrazzo, đá Marble, gạch Ceramic, đá tự nhiên …
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
Khi được phối trộn đúng cấp phối các loại loại phụ gia sẽ tạo ra các loại keo tương ứng có những đặc tính sau:
STT |
Đặc tính kỹ thuật |
Eco Adhesive |
High Adhesive |
1 |
Loại keo tiêu chuẩn được tạo (theo TCVN 7899-1:2008 hoặc ISO13007-1:2004) |
C1 |
C1TE |
2 |
Cường độ bám dính khi kéo |
≥ 0,5 Mpa |
≥ 0,7 Mpa |
3 |
Độ trượt |
– |
≤ 0,5 mm |
4 |
Cường độ bám dính kéo khi ngâm nước |
≥ 0,5 Mpa |
≥ 0,5 Mpa |
5 |
Cường độ bám dính sau khi gia nhiệt |
≥ 0,5 Mpa |
≥ 0,5 Mpa |
6 |
Thời gian mở: cường độ báo dính khi kéo |
≥ 0,5 Mpa Sau ít nhất 20 phút |
≥ 0,5 Mpa Sau ít nhất 30 phút |
7 |
Ứng dụng |
|
|
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
CHUẨN BỊ
- Dụng cụ: bao gồm thùng trộn hoặc máy trộn, máy trộn tay, bàn bả răng cưa, bay, chữ thập nhựa cố định chiều rộng, búa cao xu.
- Bề mặt sử dụng keo: Phải cứng chắc, sạch bụi bẩn, dầu mỡ và các tạp chất khác … Trong điều kiện bình thường lớp vữa láng nền phải được bảo dưỡng ít nhất 28 ngày, mác vữa cao hơn 75. Bề mặt phải phẳng, nên được làm ẩm nhưng không bị đọng nước.
CÁCH THI CÔNG
-
Công thức pha trộn
STT |
Tên nguyên liệu |
Cấp phối keo Eco Adhesive |
Cấp phối keo High Adhesive |
1 |
Xi măng Poóc lăng hỗn hợp PCB40 |
10 kg |
10 kg |
2 |
Cát đen hoặc cát vàng hạt vừa * |
15 kg |
15 kg |
3 |
Phụ gia |
0.5 kg (1 gói) |
0.5 kg (1 gói) |
4 |
Nước sạch |
4.5-5 lít |
4.5-5 lít |
|
Cộng |
30.0 – 30.5 kg |
30.0 – 30.5 kg |
(*) Lưu ý: nên sử dụng cát vàng tại những nơi chịu lực nén và rung lắc lớn
-
Cách trộn vữa
Dùng 4lít – 4,5lít nước sạch cho 1 gói 0,5kg phụ gia khuấy đều bằng tay hoặc bằng máy khoảng 1-2 phút cho phụ gia tan hết trong nước. Sau đó cho xi măng, cát khối lượng theo cấp phối tương ứng, khuấy đều hỗn hợp khoảng 5-7 phút (Có thể bổ sung thêm nước để đạt độ dẻo cần thiết). Để hỗn hợp keo nghỉ khoảng 1-2 phút khuấy lại trước khi sử dụng.
Trong điều kiện nhiệt độ thông thường thời gian sử dụng sau khi trộn keo khoảng 60 phút. Thời gian sử dụng có thể giảm nếu điều kiện thời tiết có nắng to, gió hanh, nhiệt độ cao hoặc bề mặt có độ hút nước lớn.
-
Cách trải keo
Để đạt được độ bám dính cao nhất, đầu tiên dùng cạnh thẳng của bàn bả răng cưa trải một lớp keo mỏng, có độ dày 3-4mm lên bề mặt thi công, sau đó dùng cạnh răng cưa kéo nghiêng 45o trên bề mặt lớp keo để tạo rãnh và tạo độ dày đồng đều thích hợp với viên gạch, đá cần ốp lát.
-
Dán gạch, đá
Không cần làm ẩm gạch trước khi dán, nên làm sạch bụi bẩn, tạp chất trên gạch trước khi dán. Ngay khi trải lớp keo như trên, đặt viên gạch, đá vào vị trí cần dán, dùng búa cao su gõ nhẹ đảm bảo keo phủ đều trên mặt sau của viên gạch. Có thể điều chỉnh viên gạch trong thời gian mở của loại keo tương ứng sau khi dán.
- Chú ý: trong quá trình ốp lát, không nên để lớp keo trải trên bề mặt thi công bị tạo màng ảnh hưởng đến độ bám dính của keo. Nếu lớp keo bị tạo màng, dùng bay răng cưa kéo lại theo cách ở trên.
THỜI GIAN CHO PHÉP SỬ DỤNG PHỤ GIA
Đối với lát sàn, thời gian cho phép lưu thông nhẹ là 24 giờ, thời gian cho phép sử dụng hoàn toàn là 48 giờ.
LƯỢNG TIÊU HAO KEO ỐP LÁT
Tùy vào bề mặt thi công và loại gạch đá cần ốp lát . Lượng tiêu hao dao động từ 3kg- 7kg/1m2.
VỆ SINH
Vệ sinh ngay bề mặt gạch đã sau khi ốp, lát bằng giẻ ẩm trước khi keo đóng rắn. Không dùng nước để rửa. Các dụng cụ cần làm sạch ngay sau khi thi công. Sau khi keo đóng rắn chỉ làm sạch bằng phương pháp cơ học. Rửa tay sạch ngay sau khi thi công.
AN TOÀN
Sản phẩm có thể chứa chất gây kích ứng khi tiếp xúc với cơ thể. Cần sử dụng thiết bị bảo hộ khi thi công.
THỜI HẠN SỬ DỤNG
Sử dụng trong 12 tháng trong điều kiện được bảo quản bằng túi nhựa kín nguyên vẹn, ở nơi khô ráo và thoáng mát.